|
| Herpes Zoster (Bệnh Zona) | Herpes zoster là nhiễm trùng mà hậu quả do vi rút varicella-zoster tái hoạt từ trạng thái tiềm ẩn của nó. Triệu chứng thường bắt đầu với đau dọc theo da bị ảnh hưởng, tiếp theo là trong 2-3 ngày bằng nổi mụn ở miệng. Điều trị với thuốc kháng vi-rút trong vòng 72 giờ sau khi các tổn thương da xuất hiện. | Xem chi tiết>> |
|
| Hội chứng Sjogren | Hội chứng Sjögren (SS) là một bệnh viêm tự miễn hệ thống mạn tính, không rõ nguyên nhân. Bệnh được đặc trưng bởi triệu chứng khô miệng, mắt, và các màng nhầy khác do thâm nhiễm lympho của tuyến ngoại tiết và giảm chức năng tuyến. SS có thể ảnh hưởng đến các tuyến ngoại tiết khác hoặc các cơ quan khác. Chẩn đoán dựa trên các tiêu chuẩn đặc hiệu liên quan đến mắt, miệng, và tuyến nước bọt, tự kháng thể, và (đôi khi) mô bệnh học. Thường điều trị triệu chứng. | Xem chi tiết>> |
|
|
|
| Thiểu sản men | Thiểu sản men răng là bệnh lý thiếu hụt hoặc xáo trộn các thành phần trong men răng, chủ yếu là canxi và fluor. Bệnh này khiến cho răng đổi màu theo thời gian, dễ ê buốt khi bị kích thích hay trước các tác động khi điều trị răng miệng như lấy cao răng, tẩy trắng răng. Bệnh cũng làm cho răng trở nên yếu đi làm ảnh hưởng đến ăn nhai và dễ bị các bệnh như sâu răng, viêm tủy răng,… | Xem chi tiết>> |
|
| BIỂU HIỆN VÙNG MIỆNG CỦA NHIỄM HIV | Có rất nhiều biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV, có thể giúp tiên lượng sự diễn biến đến giai đoạn AIDS ở người trưởng thành. Những biểu hiện này thường dễ thấy và có thể chẩn đoán chính xác dù chỉ dựa trên các dấu chứng lâm sàng. Do đó trong những trường hợp nghi ngờ tình trạng nhiễm ở bệnh nhân mà không thể kiểm chứng được bằng thử nghiệm huyết thanh học thì các biểu hiện vùng miệng có thể cung cấp thêm chứng cứ về tình trạng nhiễm HIV. Do đó các tổn thương miệng thường được xem là những dấu chứng cho sự nhiễm virus và sự suy giảm dần hệ thống miễn dịch đi đôi với sự tiến triển của bệnh.
Chính vì vậy mà hầu như tất cả các biểu hiện miệng đều có mặt trong các hệ thống hiện đang áp dụng để phân loại và tiên lượng bệnh nhiễm HIV. Các biểu hiện miệng còn được dùng để theo dõi bệnh nhân trong các thử nghiệm về dự phòng, điều trị và vaccine.
| Xem chi tiết>> |
|
| Hội chứng Gardner | Hội chứng Gardner đại diện cho một bệnh đa cơ quan đặc trưng bởi tam chứng: đa polyp đại tràng, đa u xương và đa khối u trung mô của da và mô mềm. FAP được đặc trưng bởi sự hiện diện của hàng trăm hoặc hàng ngàn các u tuyến ống đại trực tràng. Polyp ruột trở thành ác tính trong gần như 100% bệnh nhân nếu không được điều trị. Do đó, cắt đại tràng dự phòng được chỉ định. | Xem chi tiết>> |
|
| LOẠN NĂNG KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM VÀ BÀI TẬP TRỊ LIỆU ĐƠN GIẢN | Bệnh nhân thường bị đau ở vùng quai hàm hoặc khớp thái dương hàm. Tuy nhiên, do bộ máy nhai có khả năng thích nghi cao, chỉ một tỷ lệ nhỏ trong số họ có biểu hiện bệnh rõ ràng. Việc chẩn đoán và điều trị muộn có thể dẫn tới hỏng khớp, tiêu các đầu xương, gây xơ cứng khớp.
Khi thấy có biểu hiện đau mỏi vùng khớp thái dương hàm, nhất là khi đau tiến triển chậm, lặp đi lặp lại, nên đến tham vấn ở các trung tâm răng hàm mặt. | Xem chi tiết>> |
|
| Apthae (Áp tơ) | Áp tơ (lở miệng / nhiệt miệng / đẹn) là một bệnh thường gặp, không rõ nguyên nhân, có thể tự khỏi vào một thời điểm nào đó mà không cần phải điều trị gì cả. Điều trị chủ yếu là giảm bớt triệu chứng đau, rát khó chịu cho bệnh nhân.
| Xem chi tiết>> |
|
|
|
|